Thiếu vi chất dinh dưỡng là gì? Các công bố khoa học về Thiếu vi chất dinh dưỡng

Thiếu vi chất dinh dưỡng là tình trạng thiếu hụt các vitamin và khoáng chất quan trọng như vitamin A, D, sắt, i-ốt và kẽm, cần thiết cho sức khỏe và sự phát triển toàn diện. Nguyên nhân có thể từ chế độ ăn không cân đối, kém hấp thu, hoặc nhu cầu tăng cao ở phụ nữ mang thai, trẻ em, người già. Thiếu vi chất có thể gây thiếu máu, khô mắt, suy giáp và loãng xương. Phòng ngừa bao gồm ăn uống cân đối, dùng thực phẩm chức năng và giáo dục dinh dưỡng. Hiểu và áp dụng đúng cách giúp giảm nguy cơ của thiếu hụt này.

Thiếu vi chất dinh dưỡng: Khái niệm và Tầm quan trọng

Thiếu vi chất dinh dưỡng là tình trạng thiếu hụt các vitamin và khoáng chất cần thiết cho cơ thể hoạt động tối ưu. Dù những chất dinh dưỡng này chỉ cần ở mức vi lượng, chúng đóng vai trò không thể thiếu trong việc duy trì sức khỏe và phát triển toàn diện của con người.

Các loai vi chất dinh dưỡng phổ biến

Các vi chất dinh dưỡng quan trọng bao gồm:

  • Vitamin A: Cần cho thị lực khỏe mạnh, hệ miễn dịch và chức năng sinh sản.
  • Vitamin D: Hỗ trợ hấp thu canxi, quan trọng cho sức khỏe xương.
  • Iron (Sắt): Thiết yếu trong việc sản xuất hemoglobin, giúp vận chuyển oxy trong máu.
  • Iodine (I-ốt): Cần cho chức năng tuyến giáp và sự phát triển não bộ của thai nhi.
  • Zinc (Kẽm): Đóng vai trò trong tăng cường hệ miễn dịch, làm lành vết thương và phân chia tế bào.

Nguyên nhân dẫn đến thiếu vi chất dinh dưỡng

Có nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến thiếu vi chất dinh dưỡng:

  • Chế độ ăn không cân đối: Thiếu trái cây, rau quả và thực phẩm chứa protein có thể dẫn đến thiếu hụt vi chất.
  • Kém hấp thu: Một số bệnh lý đường tiêu hóa có thể cản trở hấp thu vi chất.
  • Nhu cầu tăng cao: Trẻ em, phụ nữ mang thai và người cao tuổi có nhu cầu vi chất dinh dưỡng cao hơn.

Nhiễm hậu quả của thiếu vi chất dinh dưỡng

Thiếu vi chất dinh dưỡng có thể gây ra nhiều tác động nghiêm trọng đối với sức khỏe:

  • Thiếu máu thiếu sắt: Gây mệt mỏi, suy giảm khả năng học tập và làm việc.
  • Khô mắt và mù đêm: Do thiếu vitamin A.
  • Suy giáp và chậm phát triển trí tuệ: Do thiếu i-ốt.
  • Loãng xương: Do thiếu vitamin D và canxi.

Phương pháp phòng ngừa thiếu vi chất dinh dưỡng

Để phòng ngừa thiếu vi chất dinh dưỡng, cần chú trọng:

  • Chế độ ăn phong phú và cân đối: Bổ sung đầy đủ các nhóm thực phẩm và chú ý đến thực phẩm giàu vi chất.
  • Thực phẩm chức năng: Sử dụng thực phẩm chức năng dưới sự hướng dẫn của chuyên gia y tế khi cần thiết.
  • Giáo dục dinh dưỡng: Nâng cao nhận thức về dinh dưỡng trong cộng đồng.

Kết luận

Thiếu vi chất dinh dưỡng là một vấn đề sức khỏe công cộng tiềm tàng, cần được chú trọng phòng ngừa và điều trị đúng cách. Hiểu và áp dụng các biện pháp dinh dưỡng hợp lý có thể giúp giảm thiểu các ảnh hưởng tiêu cực từ việc thiếu hụt vi chất.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "thiếu vi chất dinh dưỡng":

THỰC TRẠNG THIẾU VI CHẤT Ở TRẺ TỪ 6 THÁNG ĐẾN DƯỚI 5 TUỔI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 2 - 2022
Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển thể chất và tinh thần ở trẻ em, đặc biệt trẻ dưới 5 tuổi. Bên cạnh suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cũng là một vấn đề sức khoẻ được quan tâm. Nghiên cứu được tiến hành trên 234 trẻ từ 6 tháng đến 5 tuổi tại Phòng khám Dinh dưỡng, Bệnh viện Nhi Trung ương, trong thời gian từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 9 năm 2021 bằng phương pháp tiến cứu mô tả cắt ngang, nhằm đánh giá tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ. Kết quả nghiên cứu: Trẻ thiếu vi chất dinh dưỡng chiếm tới 73,0%, trong đó thiếu sắt chiếm tỷ lệ cao nhất ((36,8%), tiếp đó là thiếu kẽm (28,6%), thiếu vitamin D (20,9%) và thiếu canxi (3,0%).  Tỷ lệ thiếu sắt và kẽm ở trẻ sống ở vùng nông thôn cao hơn so với thành thị, lần lượt là 27,1% so với 40,9% và 14,3% so với 34,8%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết luận: Tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ từ 6 tháng đến 5 tuổi còn cao, trong đó thiếu sắt chiếm tỷ lệ cao nhất. Trẻ sống ở vùng nông thôn, miền núi có tỷ lệ thiếu vi chất cao hơn so với trẻ sống ở vùng thành thị.
#thiếu vi chất dinh dưỡng #trẻ dưới 5 tuổi
16. Tình trạng dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ mắc hội chứng ruột ngắn
Trẻ em mắc hội chứng ruột ngắn có nhiều nguy cơ suy dinh dưỡng và thiếu các vi chất dinh dưỡng. Nghiên cứu mô tả 50 trẻ mắc hội chứng ruột ngắn điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương với mục đích đánh giá tình trạng dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng. Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu từ 10 ngày đến 64 tháng, tỷ lệ mắc bệnh của trẻ trai/gái là 1,8/1. Tất cả trẻ trong nghiên cứu đều mắc hội chứng ruột ngắn sau phẫu thuật cắt ruột, nguyên nhân phổ biến nhất là tắc ruột chiếm 34%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân mức độ nặng chiếm tỷ lệ cao nhất (72,0%). Các vi chất dinh dưỡng được khảo sát: vitamin D, calci, phospho, magie đều ghi nhận tình trạng thiếu hụt, trong đó vitamin D có tỷ lệ thiếu nhiều nhất, lên tới 74%. Tình trạng suy dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng phổ biến ở trẻ em mắc hội chứng ruột ngắn.
#Hội chứng ruột ngắn #dinh dưỡng #vi chất dinh dưỡng #trẻ em
THIẾU VI CHẤT DINH DƯỠNG Ở TRẺ TỪ 6 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI BỊ SUY DINH DƯỠNG THẤP CÒI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 516 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa tình trạng suy dinh dưỡng thấp còi và thiếu vi chất ở trẻ 6 tháng đến 5 tuổi tại Phòng khám Dinh dưỡng, Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên 234 trẻ từ 6 tháng đến 5 tuổi tại Phòng khám Dinh dưỡng, Bệnh viện Nhi Trung ương, trong thời gian từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 9 năm 2021 bằng phương pháp tiến cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Trẻ bị suy dinh dưỡng thấp còi chiếm tỷ lệ cao nhất (25,6%) trong nhóm trẻ nghiên cứu. Trẻ bị suy dinh dưỡng thấp còi tăng nguy cơ thiếu sắt, thiếu kẽm và thiếu vitamin D lần lượt 1,5 lần, 1,5 lần và 1,9 lần, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Không có tương quan giữa chỉ số Z-score (chiều cao/tuổi) với nồng độ sắt (r=0,01; p=0,92). Chỉ số Z-score (chiều cao/tuổi) tương quan yếu với nồng độ ferritin huyết thanh (r=0,17; p=0,01), tương quan yếu với nồng độ vitamin D (r=0,21; p=0,001), tương quan trung bình với nồng độ kẽm (r=0,45 với p<0,00). Kết luận: Trẻ suy dinh dưỡng thấp còi, đặc biệt mức độ nặng, tăng nguy cơ thiếu vi chất dinh dưỡng (bao gồm sắt, kẽm và vitamin D) hơn so với trẻ không suy dinh dưỡng thấp còi.
#thiếu vi chất #trẻ em #suy dinh dưỡng #thấp còi
Tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng của nữ công nhân từ 18 - 35 tuổi tại một Công ty ở miền Bắc Việt Nam năm 2020
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 463 nữ công nhân từ 18-35 tuổi một công ty thuộc khu công nghiệp Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình bằng cân đo nhân trắc và lấy máu xét nghiệm cho thấy tỉ lệ thiếu năng lượng trường diễn, thừa cân-béo phì lần lượt 19,9% và 6,7%, tỉ lệ ferritin huyết thanh dưới ngưỡng là 12,7%, tỉ lệ giảm sắt huyết thanh là 5,2%, tỉ lệ thiếu máu, thiếu máu do thiếu sắt lần lượt 29,2% và 7,3%, tỉ lệ thiếu kẽm là 67,6% và thiếu canxi huyết thanh là 11,7%. Qua đó cho thấy hiện có gánh nặng kép về tình trạng dinh dưỡng khi thiếu năng lượng trường diễn tồn tại đồng thời với thừa cân-béo phì. Tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng còn cao và cần có biện pháp can thiệp để cải thiện tình trạng dinh dưỡng và vi chất cho nữ công nhân.
#Tình trạng dinh dưỡng #nữ công nhân #thiếu vi chất dinh dưỡng
THIẾU KẼM VẤN ĐỀ Ý NGHĨA SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ TUỔI SINH ĐỂ TẠI MỘT TỈNH VÙNG TÂY BẮC BỘ, NĂM 2018
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 1 - 2021
Trong nhiều thập kỷ qua, thiếu kẽm là một tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng phổ biến nhất ở Việt Nam. Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 809 phụ nữ 15 - 35 tuổi tại Sơn La,  thuộc khu vực Tây Bắc Bộ để xác định tình trạng thiếu kẽm và một số yếu tố liên quan. Kết quả cho thấy tỷ lệ thiếu kẽm ở phụ nữ 15 - 35 tuổi là 86,8%. Nồng độ kẽm huyết thanh trung bình là 9,56 ± 1,5 μmol/L. Tỷ lệ thiếu kẽm ở nhóm 15 - 24 là 84,0% thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm 25 - 35 tuổi (89,1%). Có tương quan thuận chiều giữa nồng độ hemoglobin và retinol huyết thanh với nồng độ kẽm huyết thanh (p < 0,01). Thiếu năng lượng trường diễn, tình trạng vitamin A và tiền sử sốt có liên quan đối với tình trạng thiếu kẽm (p<0,05). Thiếu kẽm là vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng ở phụ nữ tuổi sinh đẻ tỉnh Sơn La, cần có giải pháp tích cực và tổng thể trong cải thiện tình trạng thiếu kẽm nói riêng và phối hợp phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng nói chung tại các vùng miền núi, đặc biệt vùng nghèo, vùng khó khăn.
#thiếu kẽm #thiếu vi chất dinh dưỡng #phụ nữ tuổi sinh đẻ #yếu tố liên quan
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG SỮA BỔ SUNG ĐA VI CHẤT CARE100GOLD ĐỐI VỚI TÌNH TRẠNG THIẾU VI CHẤT DINH DƯỠNG Ở TRẺ EM 36-60 THÁNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng sữa cao năng lượng, bổ sung đa vi chất Care100Gold đối với tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em 36-60 tháng tuổi tại huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu thử nghiệm can thiệp có nhóm chứng trên 179 trẻ em 36-60 tháng không bị thừa cân béo phì. Trẻ mỗi ngày được uống 360ml sữa, chia làm 2 lần, nhóm can thiệp sử dụng sữa bột Care100Gold cao năng lượng bổ sung đa vi chất, nhóm chứng sử dụng sữa nước thông thường, không bổ sung vi chất. Kết quả: sau 4 tháng can thiệp, mức gia tăng nồng độ sắt huyết thanh và hemoglobin huyết thanh ở nhóm sử dụng sữa Care100Gold cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (3,85mcmol/L so với 0,1mcmol/L và 8,0g/L so với 4,0g/L; p<0,05). Nồng độ ferritine huyết thanh, kẽm huyết thanh và IgA của nhóm sử dụng sữa Care100Gold có xu hướng tăng cao hơn, tuy sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Kết luận: Sử dụng sản phẩm sữa Care100Gold cao năng lượng, bổ sung đa vi chất dinh dưỡng có hiệu quả cải thiện rõ rệt tình trạng thiếu máu thiếu sắt và thiếu kẽm, cũng như xu hướng gia tăng chỉ số miễn dịch, ở trẻ em 36-60 tháng tuổi sau 4 tháng can thiệp.
#trẻ em #đa vi chất dinh dưỡng #sữa bổ sung đa vi chất
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, THIẾU MÁU VÀ THIẾU VI CHẤT DINH DƯỠNG PHỤ NỮ DÂN TỘC THÁI TẠI TỈNH SƠN LA, NĂM 2018
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 1 - 2022
Tình trạng dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng ở phụ nữ tuổi sinh đẻ vùng nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số là vấn đề cần quan tâm. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 700 phụ nữ 15 – 35 tuổi dân tộc Thái tại các xã nghèo tỉnh Sơn La đã được triển khai nhằm mô tả thực trạng dinh dưỡng, thiếu máu và thiếu vi chất dinh dưỡng. Kết quả cho thấy, chiều cao trung bình của đối tượng nghiên cứu là 152,7cm; tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở đối tượng 15-19 tuổi là 25,9% và thiếu năng lượng trường diễn (CED) ở phụ nữ ≥ 20 tuổi là 12,8%; Nồng độ hemoglobin trung bình là 128,3g/L; kẽm huyết thanh là 9,6mmol/l và retinol huyết thanh là 1,20mmol/L. Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ dân tộc Thái là 26,9%; thiếu máu do thiếu sắt 4,7% và 22,2% thiếu máu không do thiếu sắt; dự trữ sắt cạn kiệt là 12,6%; 87,1% thiếu kẽm. Tình trạng thiếu máu và thiếu kẽm là vấn đề cần ưu tiên can thiệp, đồng thời cần nghiên cứu sâu hơn tìm hiểu các nguyên nhân khác của thiếu máu ở phụ nữ dân tộc Thái.
#Dinh dưỡng #thiếu máu #thiếu vi chất dinh dưỡng #phụ nữ tuổi sinh đẻ #dân tộc Thái
HIỆU QUẢ BỔ SUNG HEBI MAM HOẶC ĐA VI CHẤT DINH DƯỠNG ĐỂ CẢI THIỆN TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU CỦA PHỤ NỮ CÓ THAI
Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm - Tập 12 Số 5.2 - Trang 8-17 - 2016
Mục tiêu: Nghiên cứu đánh giá hiệu quả thực phẩm ăn liền, bổ sung hàng ngày (RUSF (HebiMam) tăng cường 21 vi chất dinh dưỡng và cung cấp 225kcal/ngàylên tình trạng hemoglobin của phụ nữ mang thai ở 10 xã, huyện An Lão, thành phố Hải Phòng. Đối tượng và phương pháp: 398 phụ nữ mang thai với tuổi thai từ 6 đến 16 tuần tham gia thử nghiệm ngẫu nhiên, trong đó phụ nữ mang thai nhận được ít nhất 20 tuần hoặc là sắt (58mg) và acid folic (400µg), hoặc bổ sung 15 vi chất dinh dưỡng bao gồm 30 mg sắt và 400µg acid folic hoặc Hebi-Mam bao gồm 30 mg sắt và 400µg acid folic. Hemoglobin được đo tại điều tra ban đầu (6-16 tuần thai) và kết thúc nghiên cứu (36 tuần thai) bằng phương pháp cyanmethemoglobin. Kết quả: Sản phẩm nghiên cứu đã có hiệu quả trong việc cải thiện nồng độ hemoglobin tại thời điểm kết thúc nghiên cứu, với mức tăng trung bình 3,3g/l ở nhóm sắt acid folic, 2,7g/l ở nhóm bổ sung đa vi chất dinh dưỡng và 3,1g/lở nhóm sử dụng thực phẩm bổ sung (p <0,01). Tỷ lệ thiếu máu là 26,1%, 24,8% và 24,5% tương ứng. Một số yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến sự cải thiện nồng độ hemoglobin tại thời điểm kết thúc là nồng độ Hb trước can thiệp (p<0,001), dự trữ sắt cạn kiệt (p<0,01), tuần thai khi bắt đầu tham gia nghiên cứu (p<0,001) có mối tương quan nghịch với nồng độ hemoglobin kết thúc nghiên cứu. Kết luận và khuyến nghị: RUSF Hebi-Mam có hiệu quả tương tự bổ sung sắt acid folic và đa vi chất trong việc duy trì tình trạng hemoglobin trong khi mang thai. Vì vậy RUSF Hebi-Mam sản xuất trong nước có thể trở thành một sản phẩm hứa hẹn để đưa vào chương trình can thiệp của phụ nữ có thai ở Việt Nam, góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ trong giai đoạn quan trọng của thời kỳ mang thai.
#Phụ nữ có thai #thiếu máu #đa vi chất #thực phẩm bổ sung
15. Tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ mắc bệnh gan mạn tính tại Bệnh viện Nhi Trung ương
Trẻ em mắc bệnh gan mạn tính có nhiều nguy cơ bị suy dinh dưỡng, đặc biệt thiếu các vi khoáng chất. Nghiên cứu mô tả trên 154 trẻ mắc bệnh gan mạn tính đang điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương để khảo sát tình trạng thiếu hụt một số vi chất dinh dưỡng. Số trẻ nữ chiếm 54,5% và trẻ nam chiếm 45,5%. Tuổi trung vị của nghiên cứu là 21 tháng. Nhóm tuổi từ 0 - 5 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (77,9%). Nguyên nhân hay gặp nhất gây bệnh gan mạn tính là teo mật bẩm sinh chiếm 76%. Các vi khoáng chất thiếu hụt với tỷ lệ khác nhau: kẽm (72,7%), vitamin K (37%) và vitamin D (27,9%). Tỷ lệ thiếu hụt sắt, phospho, magie, canxi thấp hơn, lần lượt là 26,1%, 22,6%, 10% và 2,2%. Nhóm nguyên nhân teo mật bẩm sinh có tỷ lệ thiếu hụt vitamin D phổ biến nhất, lên tới 61,1%. Tình trạng thiếu các vi chất dinh dưỡng nói chung phổ biến nhất ở nhóm trẻ dưới 5 tuổi.
#bệnh gan mạn tính #thiếu vi chất dinh dưỡng #trẻ em
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH TRẠNG THIẾU VITAMIN A Ở HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC TỈNH ĐIỆN BIÊN, NĂM 2018
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 1 - 2022
Vitamin A liên quan đến sự tăng trưởng, phát triển của trẻ em, kể cả trẻ vị thành niên. Nghiên cứu cắt ngang nhằm tìm hiểu một số yếu tố liên quan tình trạng thiếu vitamin A được tiến hành trên 571 học sinh 11- 14 tuổi tại tỉnh Điện Biên, năm 2018. Kết quả cho thấy hàm lượng retinol huyết thanh có liên quan đến chỉ số Zscore chiều cao theo tuổi, hàm lượng 25 (OH)D và kẽm huyết thanh. Học sinh là dân tộc H’mông, chưa dậy thì, thiếu kẽm có nguy cơ và VAD TLS cao gấp 1.8 lần học sinh là dân tộc khác (Thái, Khơ Mú..), đã dậy thì, không thiếu kẽm (p<0,01); Những học sinh ở nội trú có nguy cơ và VAD TLS cao gấp 1,7 lần những học sinh không nội trú (p<0,01); Suy dinh dưỡng (SDD) thấp còi có nguy cơ và VAD TLS cao gấp 1,4 lần không SDD (p <0,05). Nam giới có nguy cơ VAD-TLS cao gấp 1,6 lần nữ giới (p<0,05). Vì vậy, can thiệp giải quyết tình trạng thiếu vitamin A cần tập trung ở giai đoạn trẻ chưa dậy thì; cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng thấp còi, thiếu vi chất dinh dưỡng (thiếu kẽm, vitamin D) và can thiệp ưu tiên đối với học sinh dân tộc H’mông.
#thiếu vitamin A #vi chất dinh dưỡng #học sinh #yếu tố liên quan #dân tộc
Tổng số: 14   
  • 1
  • 2